Tìm hiểu số khung xe (VIN)
Số khung xe Mercedes 560SEL
Số khung xe hay còn gọi là số VIN (viết tắt của Vehicle Identification Number) là số nhận dạng xe, nó chứa các thông tin cho việc nhận biết chính xác chiếc xe bạn có và động cơ lắp trên xe khi nó được sản xuất. Số VIN của xe có thể coi như ADN của người.
Vào giữa năm 1950, các nhà sản xuất xe ô tô ở Mỹ bắt đầu đóng số nhận dạng trên xe và phụ tùng của họ. Mục đích là để đưa ra một mô tả chính xác về xe vì số lượng xe sản xuất ra bắt đầu tiến tới con số quá lớn. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng những số VIN đầu tiên đã có nhiều thay đổi, phụ thuộc vào nhà sản xuất ô tô.
Đầu năm 1980, cơ quan quản lý an toàn giao thông quốc lộ (National Highway Traffic Safety Administration) bắt đầu yêu cầu tất cả các xe lưu hành phải có số VIN chứa 17 ký tự. Điều này đã hình thành hệ thống VIN cho các nhà sản xuất ô tô như ngày nay và như thế đã tạo ra số “ADN” duy nhất cho mỗi một chiếc xe khi chế tạo.
Số khung xe (VIN) đã được ban hành theo tiêu chuẩn ISO 3779 vào tháng 2 năm 1997 và sửa đổi lần cuối vào năm 1983.
Số khung xe (VIN) đã được tiêu chuẩn hoá, bao gồm tất cả là 17 ký tự. Các ký tự này có thể là các chữ in hoa từ A đến Z và các số từ 0 đến 9. Các chữ I, O và Q không bao giờ được dùng nhằm tránh sai sót khi đọc. Không có chứa ký hiệu và khoảng trống trong số khung (VIN)
Vị trí của mỗi một chữ hoặc số trong số khung (VIN) liên quan đến thông tin quan trọng về nơi và thời gian chiêc xe được sản xuất, loại động cơ lắp trên xe, model hoặc series của xe, các thiết bị lắp trên xe và số loạt sản phẩm. Mỗi một ký tự có các mục đích cụ thể như sau:
Chữ số thứ nhất: Chỉ ra nước sản xuất, ví dụ:
Chữ số thứ 1 – Mã nước sản xuất | |||||||
1 hoặc 4 | 2 | 3 | J | K | S | W | Z |
USA | Canada | Mexico | Japan | Korea | England | Germany | Italy |
Chữ số thứ 2: Chỉ ra hãng sản xuất, ví dụ:
Chữ số thứ 2 – Mã hãng sản xuất | ||||||||
A | B | H | A | D | N | T | V | V |
Audi | BMW | Honda | Jaguar | Mercedes | Nissan | Toyota | Volvo | VW |
Chữ số thứ 3: Chỉ ra loại xe hoặc sự phân chia của nhà sản xuất
Chữ số thứ 4 đến 8: chỉ ra các đặc trưng của xe như loại thân xe (body), loại động cơ, model, series, ....
Chữ số thứ 9: Chữ số kiểm tra để kiểm tra sự chính xác của số VIN
Chữ số thứ 10: Chỉ ra năm sản xuất, ví dụ:
Chữ số thứ 10 – Mã năm sản xuất | |||||||||
1971 | 1972 | 1973 | 1974 | 1975 | 1976 | 1977 | 1978 | 1979 | 1980 |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | A |
1981 | 1982 | 1983 | 1984 | 1985 | 1986 | 1987 | 1988 | 1989 | 1990 |
B | C | D | E | F | G | H | J | K | L |
1991 | 1992 | 1993 | 1994 | 1995 | 1996 | 1997 | 1998 | 1999 | 2000 |
M | N | P | R | S | T | V | W | X | Y |
2001 | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | A |
Chữ số thứ 11: chỉ ra nhà máy sản xuất, lắp ráp
Chữ số thứ 12 đến 17: chỉ ra số thứ tự của loạt sản phẩm. Bốn chữ số cuối cùng luôn là các số.
Bạn có thể tìm ra số khung đóng trên xe ở những vị trí sau:
- Trên khung cửa trước (thường ở bên lái, một số xe ở bên phải)
- Trên khung xe, sát chân kính chắn gió trước
- Trên động cơ (tấm dán, đầu động cơ)
- Trên khoang vòm bánh xe
- Trên vô lăng
- Trên thanh giá đỡ két nước
- Trên vách ngăn trong khoang động cơ
- Trên khung, gầm ghế trước bên phụ hoặc gầm ghế sau
- Trên giấy tờ xe
Nếu bạn muốn có giải nghĩa cho số khung của xe bạn, có một vài nguồn trên internet có thể giúp bạn. Bởi có được số VIN của xe bạn, các nguồn này có thể cho bạn biết một số thông tin về xe của bạn, điều đó giúp bạn tìm ra chính xác phụ tùng mình cần để thay thế sửa chữa.
Bạn có thể tham khảo một số nguồn dưới đây:
QUY ĐỊNH & CHÍNH SÁCH